Ðó là danh sách 33 vị thánh tiến sĩ Hội Thánh. Tước hiệu "Tiến Sĩ Hội Thánh" không nói lên "vai trò phẩm trật" trong giáo hội, nhưng nói lên sự nhìn nhận công khai của thẩm quyền Giáo Huấn của Giáo Hội công giáo về sự thánh thiện, sự dấn thân tông đồ nổi bậc và sự đóng góp đáng giá của vị thánh tiến sĩ cho việc lỉnh hội và thông truyền Mầu Nhiệm Thiên Chúa và kinh nghiệm tu đức Kitô. Thánh Têrêsa thành Lisieux (Têrêsa Giêsu Hài Ðồng và của Thánh Nhan) là vị thánh của tinh thần đơn sơ, của con đường nhỏ để trở nên thánh thiện, bằng việc yêu mến và phó thác hoàn toàn cho Thiên Chúa. Linh mục Rodolfo GIRARDELLO, người có công dịch tất cả các tác phẩm của thánh Têrêsa Giêsu Hài Ðồng ra tiếng Ý cho nhà xuất bản của Tòa Thánh Vatican, đã nhận định về thánh nử Têrêsa Giêsu Hài Ðồng như sau:
"Thánh Têrêsa Giêsu Hài Ðồng xác nhận lại một cách hết sức hữu hiệu, (xác nhận) sự hiện diện của Thiên Chúa chống lại chủ thuyết vô thần đang được phổ biến ngày nay; Thánh Nữ cũng xác nhận lại chiều kích thiêng liêng chống lại chủ nghĩa duy vật, làm chứng cho sự khiêm tốn bình thản và dịu dàng chống lại sự kiêu ngạo của chủ thuyết duy lý, và làm chứng cho vệc xử dụng tốt những tạo vật chống lại việc trần tục hóa những thực tại được Thiên Chúa tạo hóa ban cho con người."
Ðọc những tác phẩm của Thánh Têrêsa Giêsu Hài Ðồng (như Chuyện Một Linh Hồn), người đơn sơ cũng như kẻ thông thái, ai ai cũng có thể tìm lại được cảm nghiệm về Thiên Chúa, và cảm mến niềm vui và ước muốn được Chúa yêu thương và dấn thân nghiêm chỉnh để yêu mến Chúa, không phải bằng những việc làm phi thường, nhưng bằng việc chu toàn những công việc củ, bình thường, với một tinh thần mới. Thánh Têrêsa Giêsu Hài Ðồng làm chứng cho một đức tin được sống thật sự, trong vui tươi, chân thành và trẻ trung. Tập sách nhật ký của thánh Têrêsa Giêsu Hài Ðồng, Chuyện Một Linh Hồn, đã được in lần đầu tiên năm 1898, một năm sau khi thánh nữ qua đời, đã được dịch ra 80 thứ tiếng trên thế giới, và đã được in đi in lại nhiều lần, với số ấn bản có thể lên đến hằng triệu cuốn. Thánh nử Têrêsa Giêsu Hài Ðồng, có đầy đủ những điều kiện để được phong tước Tiến Sĩ Hội Thánh, đó là: sự thánh thiện cá nhân, sự hăng say làm tông đồ để phổ biến tình yêu Chúa, và sự phong phú kinh nghiệm thiêng liêng cho mọi người.
|
Thánh Grêgôriô Cả | 540 | 12 tháng 3,604 | 1298 | Ý | giáo hoàng |
Thánh Ambrose | 340 | 4 tháng 4, 397 | 1298 | Ý | giám mục thành Milan |
Thánh Augustinô | 354 | 28 tháng 8, 430 | 1298 | Numidia | Giám mục thành Hippo |
Thánh Giêrôminô | 347 | 30 tháng 9,420 | 1298 | Dalmatia | linh mục, thầy giảng |
Thánh Gioan Kim Khẩu | 347 | 407 | 1568 | Syria | tổng giám mục Constantinople |
Thánh Basil | 330 | 1 tháng 1,379 | 1568 | Cappadocia | giám mục Caesarea |
Thánh Gregory Nazianzus | 329 | 25 tháng 1,389 | 1568 | Cappadocia | tổng giám mục thành Constantinople |
Thánh Athanasiô | 298 | 2 tháng 5,373 | 1568 | Ai Cập | tổng giám mục Alexandria |
Thánh Tommaso d'Aquino | 1225 | 7 tháng 3, 1274 | 1568 | Ý | linh mục, triết gia, tu sĩ Dòng Đa Minh |
Thánh Bonaventure | 1221 | 15 tháng 7,1274 | 1588 | Ý | Hồng y giám mục thành Albano, triết gia, ngoại trưởng, tu sĩ Dòng Phanxicô |
Thánh Anselm | 1033 hoặc 1034 | 21 tháng 4, 1109 | 1720 | Ý | tổng giám mục thành Canterbury, tu sĩ Dòng Thánh Biển Đức |
Thánh Isidore | 560 | 4 tháng 4, 636 | 1722 | Tây Ban Nha | giám mục thành Seville |
Thánh Phêrô Kim Ngôn | 406 | 450 | 1729 | Ý | tổng giám mục thành Ravenna |
Thánh Lêô Cả | 400 | 10 tháng 11,461 | 1754 | ý | giáo hoàng |
Thánh Peter Damian | 1007 | 21 tháng 2/22,1072 | 1828 | ý | hồng y giám mục thành Ostia, nhà truyền giáo, tu sĩ Dòng Thánh Biển Đức |
Thánh Bernard thành Clairvaux | 1090 | 21 tháng 8, 1153 | 1830 | Pháp | linh mục, tu sĩ Cistercia |
Thánh Hilary thành Poitiers | 300 | 367 | 1851 | Pháp | giám mục thành Poitiers |
Thánh Alfonso Maria de' Liguori | 1696 | 1 tháng 8,1787 | 1871 | Ý | giám mục Sant'Agata de' Goti, sáng lập Dòng Chúa Cứu Thế |
Thánh Phanxicô đệ Salê | 1567 | 28 tháng 12,1622 | 1877 | Pháp | giám mục thành Geneva |
Thánh Cyril thành Alexandria | 376 | 27 tháng 6,444 | 1883 | Ai Cập | tổng giám mục thành Alexandria |
Thánh Cyril thành Jerusalem | 315 | 386 | 1883 | Jerusalem | tổng giám mục thành Jerusalem |
Thánh Gioan thành Damas | 676 | 5 tháng 12,749 | 1883 | Syria | linh mục, truyền giáo |
Thánh Bêđa | 672 | 27 tháng 5,735 | 1899 | Anh | linh mục, truyền giáo |
Thánh Ephrem | 306 | 373 | 1920 | Syria | phó tế |
Thánh Peter Canisius | 1521 | 21 tháng 12,1597 | 1925 | Hà Lan | linh mục, tu sĩ Dòng Tên |
Thánh Gioan Thánh Giá | 1542 | 14 tháng 12,1591 | 1926 | Tây Ban Nha | linh mục, nhà thần học, sáng lập Dòng Cát Minh cải tổ (OCD) |
Thánh Robert Bellarmine | 1542 | 17 tháng 9,1621 | 1931 | Ý | tổng giám mục thành Capua, triết gia, tu sĩ Dòng Tên |
Thánh Albertô Cả | 1193 | 15 tháng 11,1280 | 1931 | Đức | giám mục, triết gia, tu sĩ Dòng Đa Minh |
Thánh Antôn thành Padova | 1195 | 13 tháng 6,1231 | 1946 | Bồ Đào Nha | linh mục, tu sĩ Dòng Phanxicô |
Thánh Lôrenxô thành Brindisi | 1559 | 22 tháng 7,1619 | 1959 | Ý | linh mục, nhà ngoại giao, tu sĩ Dòng Capuchin |
Thánh Têrsa thành Ávila | 1515 | October 4,1582 | 1970 | Tây Ban Nha | nhà thần học, cải tổ Dòng Cát Minh |
Thánh Catarina thành Siena | 1347 | 29 tháng 4,1380 | 1970 | Ý | nhà thần học, tu sĩ Dòng Đa Minh |
Thánh Têrêsa Hài đồng Giêsu | 1873 | 30 tháng 9,1897 | 1997 | Pháp | tu sĩ Dòng Cát Minh |
Riêng: Có tài liệu ghi 33 , có tài liệu ghi 34 Tiến sĩ Giáo Hội, xin cũng nêu lên đây, để Quý vị Độc giả tìm hiểu thêm:
34.
Thánh Gioan thành Avila (1500-1569), linh mục triều người Tây Ban Nha,là một nhà đại giảng thuyết chống lại cuộc cải cách của Tin Lành tại Tây Ban Nha, là tác giả của nhiều tác phẩm về Kinh Thánh, thần học, tu đức và nhân văn, là bổn mạng hàng giáo sĩ triều Tây Ban Nha, và của các vị tuyên úy quân đội [2011?]
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét